Thứ Ba, 5 tháng 10, 2021

Tham gia giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn huyện U Minh Thượng

0

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,

lâm nghiệpngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021

 trên địa bàn huyện U Minh Thượng

 


Thực hiện Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 29/8/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang, rà soát, tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Ủy ban nhân dân huyện Xây dựng Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021, như sau:

  I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn huyện để làm cơ sở thực hiện các chính giảm nghèo.

Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách nước.

Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương để theo dõi và quản lý thống nhất toàn huyện.

  2. Yêu cầu:

  Công tác rà soát thực hiện đúng phương pháp, quy trình, bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân nhằm xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân trên địa bàn.

Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

Rà soát viên phải là người hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ và phản ảnh đúng tình hình thu nhập của hộ theo các tiêu chí quy định tại phiếu rà soát.

Kết quả rà soát phải phân loại được hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệpngư nghiệp có mức sống trung bình theo các tiêu chí quy định.

II. NỘI DUNG

1. Rà soát đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020):

1.1. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020

Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản dưới 30 điểm.

1.2. Đối tượng, phạm vi rà soát

          Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

1.3. Phương pháp rà soát

          Rà soát viên sử dụng Phiếu B (ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động-TB&XH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) để thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng quy định tại Thông tư số14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-TB&XH sủa đổi, bổ sung một điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH.

2. Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025)

2.1. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025     

- Hộ nghèo: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

2.2. Đối tượng, phạm vi rà soát

a- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; (có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng ký tạm trú và sinh sống từ 06 tháng trở lên trên địa bàn).

b- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2.3. Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

a. Phương pháp rà soát: (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng Phiếu A, Phiếu B của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021)

Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A); 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Về mức thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B); 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

b. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo:

- Hộ nghèo: hộ có điểm A < 140 điểm và điểm B > 30 điểm.

- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A < 140 điểm và điểm B < 30 điểm.

2.4. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

* Rà soát định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, bao gồm 6 bước:

Bước 1: Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với ấp, tổ nhân dân tự quản và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo (Mẫu số 01 đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này.

Bước 2: Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng ấp và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát

a. Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng ấp (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ ấp, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác (là đại diện hộ không có tên trong danh sách rà soát); mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.

b. Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định tại (bước 2, điểm a và b bước 3) của Kế hoạch này.

c. Kết quả cuộc họp: được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở ấp, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).

Bước 4: Niêm yết, thông báo công khai

a. Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp huyện, xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

b. Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

c. Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

Bước 5: UBND các xã báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

b. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Bước 6: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo (Mẫu số 02 đính kèm) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo (Mẫu số 03 đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này.

* Rà soát thường xuyên thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo (Mẫu số 04 đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo Bước 2, 3 và 4 của quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát (mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng). Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.5. Biểu mẫu rà soát, tổng hợp

- Các mẫu số 01, 02, 03, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Các mẫu tại Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

- Hệ thống mẫu, biểu tổng hợp dựa trên mẫu, biểu của tỉnh tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

3. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 (giai đoạn 2022-2025)

3.1. Chuẩn hộ có mức sống trung bình

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

3.2. Đối tượng, phạm vi

Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp trên phạm vi toàn huyện.

3.3. Phương pháp xác định

Xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình bằng phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình. (phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH).

3.4. Quy trình xác định

- Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng ký tạm trú và sinh sống từ 06 tháng trở lên trên địa bàn hợp pháp theo quy định của pháp luật, làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo (Mẫu số 01 đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.  

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp có mức sống trung bình theo (Mẫu số 02 đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát (thời gian xác định thực hiện từ ngày 15 hằng tháng). Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

III. THỜI GIAN RÀ SOÁT VÀ XÁC ĐỊNH

1. Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Rà soát định kỳ: Thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến ngày 30/11/2021.

Thời gian cụ thể như sau:

- UBND huyện tổ chức triển khai kế hoạch và tập huấn công tác rà soát cho Ban Chỉ đạo huyện và các xã, ấp và rà soát viên vào ngày 05/10/2021.

-  Từ ngày 06/10/2021 đến ngày 31/10/2021 rà soát viên tiến hành rà soát theo phiếu.

- Từ ngày 01/11/2021 đến ngày 10/11/2021 các ấp tổ chức họp thống nhất kết quả rà soát và báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo cấp xã.

- Từ ngày 11/11/2021 đến ngày 15/11/2021 UBND các xã tổng hợp báo cáo kết quả ở các ấp gửi về UBND huyện (qua Phòng Lao động – TB&XH huyện).

- Ngày 18/11/2021, Phòng Lao động – TB&XH báo cáo sơ bộ về UBND huyện và Sở Lao động – TB&XH.

- Chậm nhất ngày 22/11/2021, Phòng Lao động – TB&XH tham mưu UBND huyện phối hợp với các phòng, ban, ngành huyện có liên quan tổng hợp báo cáo kết quả chính thức về Sở Lao động – TB&XH tỉnh Kiên Giang.

1.2. Rà soát thường xuyên: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng (từ tháng 02/2022 đến tháng 8/2022).

2. Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp có mức sống trung bình: Trường hợp người dân có Giấy đề nghị, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 gồm:

- Hỗ trợ huyện tập huấn: 11.000.000 đồng;

- Hỗ trợ in ấn các loại phiếu, photo hướng dẫn rà soát: 7.670.000 đồng;

- Hỗ trợ huyện tổng hợp phân tích số liệu: 3.000.000 đồng;

- Hỗ trợ xã tổng hợp phân tích số liệu: 1.500.000 đồng/xã (06 xã);

- Hỗ trợ họp bình xét mỗi ấp: 500.000 đồng/ấp (55 ấp);

- Hỗ trợ điều tra phiếu B: 8.000 đồng/phiếu;

- Hỗ trợ nhập và xử lý dữ liệu vào phần mềm Misposasoft quản lý giảm nghèo của cấp huyện: 12.000 đồng/phiếu.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.

- Tổ chức triển khai kế hoạch, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo huyện, xã, Trưởng ấp và rà soát viên. Lập dự trù kinh phí chi, hỗ trợ theo nội dung kế hoạch này.

- Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra, đôn đốc các xã thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời gian quy định.

- Tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã, khi thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.

- Tổng hợp, công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo kết quả rà soát về Sở Lao động - TB&XH.

- Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.

2. Phòng Tài chính – kế hoạch

Phối hợp với Phòng Lao động – TB&XH  tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

Hướng dẫn trong việc sử dụng nguồn và thanh quyết toán kinh phí thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.

3. Trung tâm y tế

Phối hợp với Phòng Lao động – TB&XH  và UBND các xã hướng dẫn thực hiện rà soát về chỉ tiêu dinh dưỡng; tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.

4. Chi Cục Thống kê

Phối hợp Phòng Lao động – TB&XH và UBND các xã cung cấp số hộ nhân dân để làm cơ sở cho việc xác định tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

5. Các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình. Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

Phối hợp với Ban chỉ đạo rà soát các xã giải quyết khiếu nại phát sinh liên quan đến quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn theo dõi.

6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam huyện

Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.

7. Ủy ban nhân dân các xã

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.

- Ban Chỉ đạo cấp xã giúp Chủ tịch UBND xã, xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

- Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy trình và đúng thời gian quy định.

- Chỉ đạo cán bộ chuyên môn cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào file Excel và chuyển Phòng Lao động – TB&XH để cập nhật phần mềm Misposasoft quản lý giảm nghèo.

Các Phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình rà soát có khó khăn vướng mắc phản ánh về UBND huyện (qua Phòng Lao động – TB&XH huyện) để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

 

        
Author Image

About Phan Thị Phương Chi
Soratemplates is a blogger resources site is a provider of high quality blogger template with premium looking layout and robust design

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét