KẾ HOẠCH
Rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021
trên địa bàn huyện U Minh Thượng
![]() |
Thực
hiện Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 29/8/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang, rà soát, tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm
2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Ủy ban nhân dân huyện Xây dựng Kế hoạch tổ chức rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa
bàn huyện để làm cơ sở thực hiện các chính giảm nghèo.
Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình để làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ mức đóng
bảo hiểm y tế từ ngân sách nước.
Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo,
hộ cận nghèo của địa phương để theo dõi và quản lý thống nhất toàn huyện.
2.
Yêu cầu:
Công tác rà soát thực hiện đúng phương pháp, quy trình,
bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân nhằm
xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân trên
địa bàn.
Phổ
biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp
khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
Rà
soát viên phải là người hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến
phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ và phản ảnh đúng tình hình thu nhập
của hộ theo các tiêu chí quy định tại phiếu rà soát.
Kết
quả rà soát phải phân loại được hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát
cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình theo các tiêu chí quy định.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020):
1.1. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.
Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản dưới 30 điểm.
1.2. Đối tượng, phạm
vi rà soát
Hộ
gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại
thời điểm rà soát.
1.3. Phương pháp rà
soát
Rà soát viên sử dụng Phiếu B
(ban hành kèm theo Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động-TB&XH hướng dẫn quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) để thu thập thông tin đặc
điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập
bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng quy định tại
Thông tư số14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-TB&XH sủa đổi,
bổ sung một điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025)
2.1. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- Hộ nghèo: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng
trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
- Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng
trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản.
2.2. Đối tượng, phạm vi rà soát
a- Hộ
gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; (có hộ khẩu thường
trú hoặc đã đăng ký tạm trú và sinh sống từ 06 tháng trở lên trên địa bàn).
b- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2.3. Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo
a. Phương pháp rà soát: (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử
dụng Phiếu A, Phiếu B của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021)
Khảo sát thu thập
thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm để ước lượng thu nhập và
xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo
như sau:
- Về mức thu nhập
bình quân đầu người (gọi là điểm A); 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình
quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Về mức thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B); 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b. Phân loại hộ nghèo, hộ
cận nghèo:
- Hộ nghèo: hộ có điểm A < 140 điểm và điểm B > 30
điểm.
- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A <
140 điểm và điểm B < 30 điểm.
2.4. Quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
* Rà soát định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 4
của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, bao gồm 6 bước:
Bước 1: Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với ấp, tổ nhân
dân tự quản và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo (Mẫu số 01 đính
kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này.
Bước 2: Tổ chức rà soát, phân loại hộ
gia đình Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng ấp
và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp
và phân loại hộ gia đình.
Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất
kết quả rà soát
a. Thành phần cuộc
họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ
làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng ấp (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi
bộ ấp, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ
gia đình khác (là đại diện hộ
không có tên trong danh sách rà soát); mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã giám sát.
b. Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về
kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập
trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà
soát lại theo quy định tại (bước 2, điểm
a và b bước 3) của Kế hoạch này.
c. Kết quả cuộc họp: được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại
diện của các hộ dân (01 bản lưu ở ấp, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
Bước 4: Niêm yết, thông báo công khai
a. Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn
hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân xã; thông báo qua
đài truyền thanh cấp huyện, xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
b. Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của
người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà
soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn
hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời
gian 03 ngày làm việc.
c. Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà
soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà
soát).
Bước 5: UBND các xã báo cáo, xin ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
b. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có ý kiến trả lời bằng văn
bản.
Bước 6: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo (Mẫu số 02 đính kèm) và
cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo (Mẫu số 03
đính kèm) ban hành kèm theo Kế hoạch này.
* Rà soát thường
xuyên thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề
nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo (Mẫu số 04 đính kèm) ban
hành kèm theo Kế hoạch này, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường
xuyên theo Bước 2, 3 và 4 của quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Quyết định
công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; cấp Giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà
soát (mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng). Trường hợp không đủ
điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2.5. Biểu mẫu rà soát, tổng hợp
- Các mẫu số 01, 02, 03, 04 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Các mẫu tại Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII ban
hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Hệ
thống mẫu, biểu tổng hợp dựa trên mẫu, biểu của tỉnh tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
3. Xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 (giai
đoạn 2022-2025)
3.1. Chuẩn hộ có mức sống trung bình
Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến
2.250.000 đồng.
3.2. Đối tượng, phạm vi
Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
trên phạm vi toàn huyện.
3.3. Phương pháp xác định
Xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà
soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào
thu nhập của hộ gia đình bằng phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình. (phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH).
3.4. Quy trình xác định
- Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng ký tạm trú và
sinh sống từ 06 tháng trở lên trên địa bàn hợp pháp theo quy định của pháp luật, làm việc
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo (Mẫu số 01 đính kèm) ban hành kèm theo Kế
hoạch này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ
đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình;
niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian
05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có
khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình theo (Mẫu số
02 đính kèm) ban hành kèm theo Kế
hoạch này trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày bắt đầu rà soát (thời gian xác định thực hiện từ ngày 15
hằng tháng). Trường hợp không đủ điều kiện theo quy
định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
III. THỜI GIAN RÀ SOÁT VÀ XÁC ĐỊNH
1. Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo
1.1.
Rà soát định kỳ: Thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến ngày 30/11/2021.
Thời gian cụ thể như sau:
- UBND
huyện tổ chức triển khai kế hoạch và tập huấn công tác rà soát cho Ban Chỉ đạo
huyện và các xã, ấp và rà soát viên vào ngày 05/10/2021.
- Từ ngày 06/10/2021 đến ngày 31/10/2021 rà soát
viên tiến hành rà soát theo phiếu.
- Từ
ngày 01/11/2021 đến ngày 10/11/2021 các ấp tổ chức họp thống nhất kết quả rà
soát và báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo cấp xã.
- Từ
ngày 11/11/2021 đến ngày 15/11/2021 UBND các xã tổng hợp báo cáo kết quả ở các
ấp gửi về UBND huyện (qua Phòng Lao động – TB&XH huyện).
- Ngày
18/11/2021, Phòng Lao động – TB&XH báo cáo sơ bộ về UBND huyện và Sở Lao
động – TB&XH.
- Chậm
nhất ngày 22/11/2021, Phòng Lao động – TB&XH tham mưu UBND huyện phối hợp
với các phòng, ban, ngành huyện có liên quan tổng hợp báo cáo kết quả chính
thức về Sở Lao động – TB&XH tỉnh Kiên Giang.
1.2.
Rà soát thường xuyên: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15
hàng tháng (từ tháng 02/2022 đến tháng 8/2022).
2. Thời gian xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình: Trường
hợp người dân có Giấy đề nghị, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm
2021 gồm:
- Hỗ trợ huyện tập
huấn: 11.000.000 đồng;
- Hỗ trợ in ấn các loại phiếu,
photo hướng dẫn rà soát: 7.670.000 đồng;
- Hỗ trợ huyện tổng hợp phân tích số liệu: 3.000.000
đồng;
- Hỗ trợ xã tổng hợp
phân tích số liệu: 1.500.000 đồng/xã (06 xã);
- Hỗ trợ họp bình xét mỗi ấp: 500.000 đồng/ấp (55 ấp);
- Hỗ trợ điều tra phiếu B: 8.000 đồng/phiếu;
- Hỗ trợ nhập và xử lý dữ liệu vào phần mềm Misposasoft quản lý giảm nghèo của
cấp huyện: 12.000 đồng/phiếu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.
- Tổ chức triển khai kế hoạch, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Ban Chỉ
đạo huyện, xã, Trưởng ấp và rà soát viên. Lập dự trù kinh phí chi, hỗ trợ theo nội
dung kế hoạch này.
- Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra, đôn đốc các xã
thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ có mức sống trung
bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời gian quy định.
- Tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã, khi thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp, công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo kết quả rà soát về Sở Lao
động - TB&XH.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Phòng Tài chính –
kế hoạch
Phối hợp với Phòng Lao động – TB&XH
tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn trong việc sử dụng nguồn và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
3. Trung tâm y tế
Phối hợp với Phòng Lao động – TB&XH
và UBND các xã hướng dẫn thực hiện rà soát về chỉ tiêu dinh dưỡng; tổng
hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
4. Chi Cục Thống
kê
Phối hợp Phòng Lao động – TB&XH và UBND các xã cung cấp số hộ nhân
dân để làm cơ sở cho việc xác định tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
5. Các thành viên
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp trong công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình. Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa yêu cầu của công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó
khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
Phối hợp với Ban chỉ đạo rà soát các xã giải quyết khiếu nại phát sinh liên
quan đến quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn theo dõi.
6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam huyện
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình.
7. Ủy ban nhân dân các xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
có mức sống trung bình năm 2021.
- Ban Chỉ đạo cấp xã giúp Chủ tịch UBND xã, xây dựng và triển khai kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ
gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng
ký rà soát.
- Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có mức sống
trung bình trên địa bàn theo quy trình và đúng thời gian quy định.
- Chỉ đạo cán bộ chuyên môn cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn vào file Excel và chuyển Phòng Lao động – TB&XH để cập nhật phần
mềm Misposasoft quản lý giảm nghèo.
Các Phòng, ban,
ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình rà soát có khó
khăn vướng mắc phản ánh về UBND huyện
(qua Phòng Lao động – TB&XH huyện) để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.